Phát thải khí nhà kính toàn cầu lập kỷ lục mới 57,1 GtCO2-eq vào năm 2023, tăng 1,3% so với năm 2022
Sự gia tăng diễn ra ở tất cả các nguồn khí nhà kính (GHG), ngoại trừ CO2 từ sử dụng đất, thay đổi sử dụng đất và lâm nghiệp (LULUCF), và trên tất cả các lĩnh vực.
Năm 2023, lĩnh vực năng lượng (sản xuất điện) tiếp tục là lĩnh vực đóng góp lớn nhất toàn cầu vào phát thải GHG ở mức 15,1 GtCO2-eq, tiếp theo là giao thông vận tải (8,4 GtCO2-eq), nông nghiệp (6,5 GtCO2-eq) và công nghiệp (6,5 GtCO2-eq). Phát thải từ lĩnh vực hàng không quốc tế, vốn đã giảm đáng kể trong đại dịch COVID-19, đã có mức tăng trưởng cao nhất đến 19,5% vào năm 2023 so với năm 2022 (trong khi mức tăng trưởng trung bình hàng năm giai đoạn 2010-2019 chỉ là 3,1%). Các lĩnh vực gia tăng phát thải nhanh năm 2023 (tốc độ hơn 2,5%) bao gồm sản xuất nhiên liệu (cơ sở hạ tầng dầu khí và mỏ than), vận tải đường bộ và khí thải từ ngành công nghiệp liên quan đến năng lượng.
Có sự chênh lệch lớn giữa phát thải hiện tại, bình quân đầu người và lịch sử của các nước phát thải lớn và các khu vực trên thế giới
Phát thải GHG của các thành viên G20 tăng trong năm 2023 và chiếm 77 phần trăm phát thải toàn cầu. 6 quốc gia phát thải GHG lớn nhất chiếm 63% lượng phát thải GHG toàn cầu. Ngược lại, các quốc gia kém phát triển nhất chỉ chiếm 3%.
Xét về tổng phát thải, Trung Quốc dẫn đầu thế giới với 16.000 MtCO2-eq (chiếm 30% toàn cầu), tiếp theo là Hoa Kỳ (5.970 MtCO2-eq, chiếm 11% toàn cầu) và Ấn Độ (4.140 MtCO2-eq, chiếm 8% toàn cầu). Còn xét về phát thải bình quân đầu người, cao nhất là Nga 19 tCO2-eq/capita, tiếp theo là Hoa Kỳ (18 tCO2-eq/capita) và Trung Quốc (11 tCO2-eq/capita).
Mặc dù có những thay đổi đáng kể trong 20 năm qua, vẫn có sự chênh lệch lớn giữa phát thải bình quân đầu người hiện tại và trong lịch sử của các nước phát thải lớn và các khu vực trên thế giới. Ví dụ, phát thải GHG bình quân đầu người của Hoa Kỳ và Liên bang Nga cao hơn gần ba lần so với mức trung bình thế giới (6,6 tCO2-eq), trong khi vẫn khá thấp ở Liên minh châu Phi, Ấn Độ và các quốc gia kém phát triển nhất.
Báo cáo đã đưa ra 5 khuyến nghị cho các quốc gia về báo cáo NDC sắp đệ trình:
– Đáp ứng các tiêu chuẩn cao nhất: bao gồm tất cả các loại khí được liệt kê trong Nghị định thư Kyoto, bao gồm tất cả các lĩnh vực, đặt ra các mục tiêu định lượng cụ thể liên quan đến năm cơ sở và làm rõ các yếu tố có điều kiện và vô điều kiện.
– Nêu chi tiết cách thức các kế hoạch quốc gia ưu tiên phát triển quốc gia và tiến tới các Mục tiêu Phát triển Bền vững, bao gồm khả năng phục hồi, thích ứng và chuyển đổi công bằng, phù hợp với các nỗ lực đầy tham vọng nhằm giảm phát thải.
– Minh bạch và rõ ràng về cách mà đệ trình NDC phản ánh cả phần chia sẻ công bằng và tham vọng cao nhất có thể, với yêu cầu tất cả các quốc gia phải đưa ra các cam kết phản ánh trình độ phát triển, lượng khí thải trong quá khứ và đóng góp hiện tại của họ vào tình trạng nóng lên toàn cầu thông qua cả phát thải từ lãnh thổ và tiêu thụ.
– Bao gồm các kế hoạch thực hiện chi tiết theo đuổi các lựa chọn để đẩy nhanh hành động giảm thiểu ngay bây giờ và các mục tiêu giảm thiểu tham vọng hơn đáng kể cho năm 2035. Các kế hoạch này nên xem xét các định mức theo ngành và tất cả các cơ hội và tiềm năng giảm thiểu có liên quan trong bối cảnh quốc gia. Báo cáo cũng nên giải thích cách thức các kế hoạch đóng góp vào việc tăng gấp ba lần triển khai năng lực tái tạo và tăng gấp đôi tỷ lệ hiệu quả năng lượng hàng năm vào năm 2030 và chuyển đổi khỏi nhiên liệu hóa thạch. Và báo cáo cũng nên mô tả các cơ chế để xem xét và giải trình.
– Sử dụng NDC để nêu rõ các yếu tố có điều kiện và vô điều kiện, với các nền kinh tế thị trường mới nổi và đang phát triển cung cấp thông tin chi tiết về các phương tiện thực hiện mà họ cần, bao gồm thay đổi về thể chế và chính sách, cũng như hỗ trợ và tài chính quốc tế cần thiết để đạt được các mục tiêu NDC đầy tham vọng cho năm 2035.
Có thể xem hoặc tải về toàn văn báo cáo theo link bên dưới.
Nguồn: https://www.unep.org/resources/emissions-gap-report-2024