Số lượng công bố quốc tế năm 2022 của các CSGDĐH Việt Nam
Các báo (Giáo dục Việt Nam, Tuổi Trẻ, Tiền Phong, …) dẫn lại báo cáo hoạt động KH&CN trong các CSGDĐH năm học 2022-2023 của Vụ KHCN&MT (Bộ GD&ĐT) cho thấy trong số 10 tổ chức của Việt Nam có công bố quốc tế cao nhất năm 2022 thì có tới 9 tổ chức là các CSGDĐH (Hình 1, nguồn từ đây).

Không rõ trong số 2.248 bài của Đại học Quốc gia Tp.HCM trên hình thì đã tính cả 805 bài của Trường Đại học Bách khoa Tp.HCM chưa, nếu chưa thì tống số bài Scopus của ĐH Quốc gia Tp.HCM năm 2022 sẽ là 3.053 – một con số rất ấn tượng, chiếm 1/6 tổng số bài của cả nước!
Hình trên mới chỉ trích lại số liệu của 10 đơn vị hàng đầu, vậy con số của Đại học Huế là bao nhiêu? Theo danh sách tra cứu trong cùng báo cáo thì Đại học Huế xếp thứ 15 với 502 bài Scopus (Hình 2).

Khi tra cứu trên Scopus vào ngày 31/3/2023 với cú pháp Affiliation = “Hue University” thì số bài năm 2022 của Đại học Huế là 535. Lý do khác nhau giữa 2 con số ở đây có thể nằm ở cú pháp tra cứu: trong báo cáo của Bộ tra cứu theo ID của Đại học Huế, mà ID của Đại học Huế chưa gộp đủ hết ID các trường thành viên, đơn vị thuộc (dù đã gộp một số ID các trường năm 2018).
Vì sao danh sách ở Hình 1 khác so với danh sách kèm theo quyết định khen thưởng bài bài khoa học quốc tế uy tín năm 2022 của Bộ GD&ĐT (Quyết định số 566/QĐ-BGDĐT ngày 23/2/2023) (Hình 3)? Thứ nhất, Bộ GD&ĐT chỉ khen thưởng cho các CSGDĐH thuộc Bộ, nên ở quyết định khen thưởng sẽ không có Viện Hàn lâm KHCN Việt Nam, 2 ĐHQG, các trường ĐH ngoài công lập hoặc thuộc Bộ ngành khác (Tôn Đức Thắng, Duy Tân, Văn Lang, Nguyễn Tất Thành…). Thứ hai, Bộ GD&ĐT chỉ khen thưởng bài trên tạp chí thuộc danh mục WoS. Từ đó cho thấy so với ĐH Đà Nẵng và Trường ĐH Kinh tế Tp.HCM thì ĐH Huế có số bài Scopus thấp hơn nhưng số bài WoS lại cao hơn.

Về các nhà khoa học Việt Nam trong danh sách nhà khoa học hàng đầu thế giới ở các lĩnh vực
Các báo (VietnamPlus, Tuổi Trẻ, Giáo dục Việt Nam, Dân Trí,…) đều đưa tin 14 nhà khoa học Việt Nam (trong đó có 4 nhà khoa học ĐH Quốc gia Hà Nội) được xếp hạng các nhà khoa học thế giới có thành tích xuất sắc trong công bố khoa học năm 2023 ở 6/24 lĩnh vực, do trang Research.com công bố.
Thực tế, ở hạng mục BEST SCIENTISTS BY DISCIPLINE, Research.com phân chia thành 26 lĩnh vực khoa học (không phải 24) và nếu tra theo tên nước Việt Nam thì có đến 8 lĩnh vực với 20 nhà khoa học có tên đơn vị là CSGDĐH Việt Nam. Tuy nhiên, do các báo chỉ tính các nhà khoa học là người Việt (họ tên thuần Việt), đồng thời ghép Y học và Khoa học xã hội và nhân văn vào một nên chỉ có 14 người trong 6 lĩnh vực. Ví dụ, ở lĩnh vực Khoa học máy tính (Computer Science) có 3 nhà khoa học gồm Lê Hoàng Sơn (ĐHQG Hà Nội), Anand Nayyar (Trường ĐH Duy Tân) và Hoang Đức Nhật (Trường ĐH Duy Tân) (Hình 4).

Một điều đáng suy ngẫm là so với “người hàng xóm” Thái Lan, Việt Nam vẫn còn thua nhiều về số các lĩnh vực có nhà khoa học được xếp hạng (Thái Lan: 21, Việt Nam: 8) và số nhà khoa học trong từng lĩnh vực (trừ 2 lĩnh vực Khoa hoc máy tính và Kỹ thuật cơ khí và không gian Việt Nam có nhiều nhà khoa học hơn Thái Lan) (Bảng 1).
Bảng 1. Số nhà khoa học xuất sắc Thái Lan và Việt Nam có tên trong các lĩnh vực năm 2023
STT | Lĩnh vực | Thailand | Vietnam |
1 | Animal Science and Veterinary | 7 | 0 |
2 | Biology and Biochemistry | 11 | 0 |
3 | Business and Management | 1 | 0 |
4 | Chemitrsy | 19 | 1 |
5 | Computer Science | 1 | 3 |
6 | Earth Science | 1 | 0 |
7 | Ecology and Evolution | 4 | 0 |
8 | Economics and Finance | 0 | 0 |
9 | Electronics and Electrical Engineering | 1 | 0 |
10 | Engineering and Technology | 13 | 3 |
11 | Environmental Sciences | 7 | 3 |
12 | Genetics | 0 | 0 |
13 | Immunology | 5 | 0 |
14 | Law | 0 | 0 |
15 | Materials Science | 14 | 1 |
16 | Mathematics | 1 | 0 |
17 | Mechanical and Aerospace Engineering | 5 | 7 |
18 | Medicine | 8 | 1 |
19 | Microbiology | 15 | 0 |
20 | Molecular Biology | 0 | 0 |
21 | Neuroscience | 1 | 0 |
22 | Physics | 0 | 0 |
23 | Plant Science and Agronomy | 2 | 0 |
24 | Political Science | 0 | 0 |
25 | Psychology | 0 | 0 |
26 | Social Sciences and Humanities | 4 | 1 |
PKL.