Mục tiêu tổng quát của quy hoạch: xây dựng hệ thống quan trắc môi trường quốc gia đồng bộ, tiên tiến hiện đại, giám sát được các khu vực trọng yếu có tính chất liên vùng, liên tỉnh, xuyên biên giới, khu vực tập trung nhiều nguồn thải và thực hiện quan trắc đa dạng sinh học tại các khu bảo tồn thiên nhiên, hành lang đa dạng sinh học, khu vực đa dạng sinh học cao; tăng cường tính liên kết với các hệ thống quan trắc môi trường cấp tỉnh; bảo đảm theo dõi diễn biến chất lượng môi trường; đáp ứng yêu cầu về cung cấp, công bố, công khai thông tin, dữ liệu quan trắc môi trường và nâng cao năng lực cho công tác cảnh báo, dự báo môi trường.
Quy hoạch đưa ra các mục tiêu cụ thể giai đoạn 2021-2030 đối với các mạng lưới: quan trắc chất lượng không khí, quan trắc chất lượng nước mặt, quan trắc chất lượng nước cửa sông và nước biển, quan trắc chất lượng đất, quan trắc nước dưới đất, quan trắc mưa axit, quan trắc đa dạng sinh học. Bên cạnh đó, quy hoạch cũng đặt ra mục tiêu thiết kế, xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về quan trắc môi trường quốc gia, tích hợp toàn bộ hệ thống dữ liệu quan trắc chất lượng môi trường trong một hệ thống chung trên cả nước, tập trung hiện đại hóa và tăng cường năng lực cho các trung tâm xử lý dữ liệu quan trắc môi trường, triển khai một số mô hình chuyển đổi số bảo đảm thông tin đồng bộ, có hệ thống và độ tin cậy cao phục vụ cho công tác cảnh báo môi trường…
Về tầm nhìn đến năm 2050, một trong những mục tiêu là tăng cường đầu tư, mở rộng các trạm quan trắc chất lượng không khí và chất lượng nước tự động, liên tục, áp dụng các công nghệ quan trắc mới hướng tới thay thế dần các điểm quan trắc chất lượng không khí, nước mặt định kỳ bằng các trạm quan trắc chất lượng không khí, chất lượng nước tự động, liên tục; nghiên cứu, ứng dụng các công nghệ hiện đại, các mô hình xử lý thông tin có sử dụng trí tuệ nhân tạo, triển khai toàn diện mô hình chuyển đổi số trong việc quản lý, phân tích dữ liệu quan trắc môi trường phục vụ cho hoạt động dự báo chất lượng môi trường;…
Quy hoạch mô tả chi tiết thành phần cơ bản của các mạng lưới quan trắc về vị trí, hình thức, tần suất. thông số, tần suất quan trắc. Các thông số và tần suất quan trắc được khuyến khích mở rộng để tăng dày chuỗi số liệu quan trắc, đảm bảo phục vụ tốt cho công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường và cảnh báo, dự báo chất lượng môi trường. Quy hoạch cũng chỉ ra mạng lưới đơn vị thực hiện quan trắc và định hướng phát triển là tập trung đầu tư, nâng cấp hệ thống các phòng thí nghiệm tiên tiến, hiện đại với đầy đủ năng lực và nguồn lực để triển khai thực hiện các chương trình quan trắc môi trường quốc gia.
Về giải pháp và nguồn lực thực hiện quy hoạch, bên cạnh các giải pháp về chính sách pháp luật, kiện toàn tổ chức bộ máy; tăng cường nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ cho hoạt động quan trắc môi trường, tăng cường đầu tư, huy động nguồn lực tài chính,… quy hoạch cũng đề cập đến giải pháp về hợp tác với các tổ chức nghiên cứu, các mạng lưới quan trắc quốc tế để đưa các chương trình trao đổi kinh nghiệm, thông tin, dữ liệu quan trắc theo tiêu chuẩn quốc tế về thực hiện phân tích môi trường và các nội dung liên quan đến thực hiện quy hoạch quan trắc môi trường, ví dụ mạng lưới quan trắc mưa axit Đông Á, mạng lưới không khí sạch, các chương trình quan trắc ô nhiễm xuyên biên giới (nước, không khí…);…
Các Phụ lục kèm theo Quyết định gồm danh sách quy hoạch chi tiết các điểm quan trắc, trạm quan trắc; danh mục các chương trình, nhiệm vụ ưu tiên thực hiện qQuy hoạch.
Toàn văn Quyết định số 224/QĐ-TTg có thể tải về tại đây.
(Nguồn: https://vanban.chinhphu.vn/?pageid=27160&docid=209859)